Không thông báo danh mục hàng miễn thuế,ảiđápvềhoànthuếchodoanhnghiệpsauhộinghịđốithoạtrận western united FHS bị từ chối hoàn thuế | |
Đã hoàn 2.193 tỷ đồng tiền thuế linh kiện ô tô | |
TPHCM: Gần 3.000 doanh nghiệp ngưng hoạt động | |
Hướng dẫn hoàn thuế GTGT với hàng NK tái xuất trả chủ hàng nước ngoài | |
Được hoàn lại thuế đã nộp với hàng hóa thuộc Danh mục miễn thuế |
Công chức Hải quan Lạng Sơn hướng dẫn DN làm thủ tục Ảnh: H.Nụ |
Công ty TNHH công nghiệp Chính xác Việt Nam 1 đề nghị có văn bản hướng dẫn hoàn thuế cho phần tồn dương trong quá trình kiểm tra sau thông quan đối với hàng sản xuất XK khi hàng XK ra nước ngoài. DN cũng đề nghị cơ quan Hải quan có văn bản hướng dẫn cho hoàn hàng sản xuất XK đã nộp thuế do quá 275 ngày.
Về vấn đề DN đề nghị, theo Tổng cục Hải quan, Công ty TNHH Công nghiệp Chính xác Việt Nam 1 bị ấn định thuế và xử phạt vi phạm hành chính theo đúng quy định của pháp luật đối với nguyên vật liệu, vật tư chênh lệch tồn kho thực tế nhiều hơn so với hồ sơ khai báo quyết toán của cơ quan Hải quan. DN không tự khai báo đầy đủ số liệu về nguyên liệu, vật tư, linh kiện còn tồn trong kho. Cơ quan Hải quan thực hiện kiểm tra sau thông quan phát hiện sai lệch về số liệu thực tế tồn trong kho so với số liệu đã khai báo với cơ quan Hải quan. Do DN không giải trình được nguyên nhân dẫn đến chênh lệch về số liệu sổ sách với số liệu thực tế, vì vậy đã chấp hành nộp thuế, nộp tiền xử phạt vi phạm hành chính.
Hiện DN đang xin hoàn thuế đối với số tiền thuế bị cơ quan Hải quan ấn định với lý do nguyên liệu, vật tư bị ấn định thuế DN đã đưa vào sản xuất sản phẩm XK và thực tế đã XK sản phẩm ra nước ngoài. Tuy nhiên, đối chiếu với quy định hiện hành về các trường hợp hoàn thuế được quy định tại Luật Thuế XK, thuế NK, Nghị định 134/2016/NĐ-CP, Thông tư 38/2018/TT-BTC thì trường hợp của DN không thuộc diện được hoàn lại số tiền thuế NK DN đã nộp theo quyết định ấn định thuế.
Đối với đề nghị hoàn thuế của hàng hóa NK sản xuất XK đã nộp do quá hạn 275 ngày, theo Tổng cục Hải quan, trường hợp DN đã nộp thuế NK trước ngày 1/9/2016 đối với hàng hóa NK để sản xuất XK nhưng đã đưa vào sản xuất và đã XK sản phẩm ra nước ngoài hoặc xuất vào khu phi thuế quan thì được hoàn thuế NK tương ứng với tỷ lệ sản phẩm thực tế XK. Cơ sở xác định hàng hóa được hoàn thuế thực hiện theo quy định tại Khoản 3, Điều 36 Nghị định 134/2016/NĐ-CP. Hồ sơ hoàn thuế thực hiện tương tự Khoản 5, Điều 36 Nghị định 134/2016/NĐ-CP.
DN nộp hồ sơ hoàn thuế cho cơ quan Hải quan nơi phát sinh số tiền thuế đề nghị hoàn gồm: Công văn yêu cầu hoàn thuế; chứng từ thanh toán hàng hóa XNK đối với trường hợp đã thanh toán (1 bản chụp có đóng dấu sao y bản chính của cơ quan); hợp đồng XNK và hóa đơn theo hợp đồng XNK đối với trường hợp mua, bán hàng hóa và 1 bản chụp có đóng dấu sao y bản chính hợp đồng ủy thác XNK nếu là hình thức XNK ủy thác; báo cáo tính thuế nguyên liệu, vật tư, linh kiện NK; tài liệu chứng minh có cơ sở sản xuất trên lãnh thổ Việt Nam…
Công ty CP Que hàn điện Việt Đức phản ánh, đã 3 năm công ty vẫn chưa được hoàn thuế Tự vệ tạm thời đối với hàng hóa NK.
Liên quan đến phản ánh của DN, Tổng cục Hải quan cho biết, trường hợp mức thuế Tự vệ chính thức thấp hơn so với mức thuế tạm thời thì cơ quan Hải quan sẽ hoàn trả phần chênh lệch cho DN như đối với tiền thuế nộp thừa.
Đối với trường hợp Công ty CP Que hàn điện Việt Đức không NK mà mua lại mặt hàng thép có mã số 7227.90.00 của công ty thương mại trong nước nên không thuộc đối tượng được hoàn thuế tự vệ.
Công ty TNHH C-tech Bắc Ninh hỏi DN có NK hàng hóa từ Hàn Quốc có nộp thuế NK và thuế GTGT. Khi về Việt Nam hàng bị lỗi hỏng nên DN thực hiện tái xuất trở lại chủ hàng bên Hàn Quốc từ ngày 1/7/2016 đến nay. Vậy số thuế NK năm 2016 đến nay DN thực hiện hoàn thuế tại cơ quan nào?
Trả lời câu hỏi của DN, đối với hàng hóa NK nhưng sau đó tái xuất trả lại khách hàng nước ngoài do hàng hóa không đủ chất lượng, lỗi, hỏng thì DN được hoàn lại thuế NK với điều kiện hàng hóa tái xuất phải nguyên trạng như khi NK; DN khai rõ hàng hóa tái xuất có nguồn gốc NK, mã loại hình sử dụng trên tờ khai xuất là B13 và việc hoàn thuế được thực hiện theo Điều 34 của Nghị định 134/2016/TT-BTC.
Đối với tờ khai XK đăng ký trước ngày 1/7/2016, căn cứ Khoản 13, Điều 1 Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế; Khoản 1, Điều 29 Nghị định 83/2013/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế; Khoản 1 Điều 49 Thông tư 38/2015/TT-BTC thì: Đối với hàng hóa NK sau đó tái xuất trả lại chủ hàng nước ngoài, tờ khai XK đăng ký trước ngày 1/7/2016, cơ quan Hải quan thực hiện hoàn trả số tiền thuế GTGT đã nộp tại khâu NK như đối với số tiền thuế nộp thừa.
Trường hợp DN đã nộp thuế GTGT đối với hàng hóa NK nhưng sau đó tái xuất trả lại chủ hàng nước ngoài, tờ khai XK đăng ký từ ngày 1/7/2016 đến trước 1/2/2018 thì không được hoàn thuế mà thực hiện kê khai, khấu trừ theo quy định tại Khoản 3, Điều 1 Thông tư 130/2016/TT-BTC của Bộ Tài chính.
Liên quan đến vướng mắc hoàn thuế đối với hàng hóa NK nhưng phải tái xuất trả lại chủ hàng nước ngoài đối với tờ khai XK từ ngày 1/2/2018 đến nay, hiện Tổng cục Hải quan đang lấy ý kiến các đơn vị liên quan để báo cáo Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện.
Công ty TNHH PoscoVN Holding chi nhánh Đồng Nai hỏi hàng hóa, nguyên liệu nhập sản xuất XK đã tạm nộp thuế NK do quá hạn 275 ngày sau đó DN đã đưa nguyên liệu vào sản xuất và XK theo loại hình sản xuất XK thì có được hoàn thuế NK đã nộp hay không? Trường hợp được hoàn thì hoàn theo quy định nào? Trong trường hợp không được hoàn thì căn cứ theo quy định nào?
Về vấn đề DN hỏi, Tổng cục Hải quan cho biết, theo hướng dẫn tại công văn 12166/BTC-TCHQ ngày 31/8/2016; công văn 11002/BTC-TCHQ ngày 17/8/2017 của Bộ Tài chính về xử lý thuế đối với các tờ khai NK để sản xuất XK trước ngày 1/9/2016.
Theo đó, trường hợp DN đã nộp thuế NK trước ngày 1/9/2016 đối với hàng hóa NK để sản xuất XK nhưng đã đưa vào sản xuất và đã XK sản phẩm ra nước ngoài hoặc xuất vào khu phi thuế quan thì được hoàn thuế NK tương ứng với tỷ lệ sản phẩm thực tế XK. Cơ sở xác định hàng hóa được hoàn thuế thực hiện theo quy định tại Khoản 3, Điều 36 Nghị định 134/2016/NĐ-CP.